Tủy răng được cấu tạo bởi khối mô liên kết non giàu mạch máu và dây thần kinh. Tủy răng nằm trong hốc tủy được bao bọc xung quanh bởi lớp mô cứng của răng đó là ngà (ngoại trừ lỗ chóp chân răng).
Khi bạn gặp phải tình trạng tương tự và nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về nó, đừng ngần ngại, hãy đặt câu hỏi cho bác sỹ TẠI ĐÂY. Hoặc comment Tại đây. Hoặc call Hotline: 0938 999 126.
Hãy cho chúng tôi biết băn khoăn của bạn, chúng tôi sẽ nỗ lực hết mình để cùng với bạn tìm ra đáp án cho bạn. Biết là khó, không dễ dàng gì cả! Nhưng cùng nhau, chúng ta có thể.
Đặc
điểm của mạch máu tủy răng là mạch máu tận cùng, vào ra hốc tủy bởi lỗ
chóp chân răng, nên khi tủy bị viêm thì dễ bị xung huyết đè nén gây đau
nhức và dễ bị hoại tử.
Bệnh
lý tủy thông thường là biến chứng của sâu răng, nhưng chưa có một số
liệu chính xác nào nói đến tỷ lệ bệnh tủy và bệnh vùng quanh chóp.
Nguyên nhân gây bệnh tủy răng, chia làm 3 nhóm:
- Do vi khuẩn: vi khuẩn và sản phẩm của vi khuẩn đi vào tủy qua ống ngà (sâu ngà) hoặc qua lỗchóp chân răng (bệnh nha chu)
- Nguyên nhân tự tạo: đó là do những lỗi về điều trị và kỹ thuật
- Do chấn thương: chấn thương nhẹ liên tục và chấn thương mạnh gây gãy răng.
Đường xâm nhập vào tủy Có thể theo 3 đường:
- Xâm nhập trực tiếp qua ống ngà như trong sâu răng hay hóa chất đặt lên ngà
- Sự khu trú của vi khuẩn ở trong máu đi đến tủy răng
- Viêm tủy ngược dòng do viêm nha chu.
- Triệu chứng chức năng
+ Đau do kích thích như ăn ngọt, chua, lạnh
+ Thời gian đau ngắn khoảng vài giây
+ Thực chất cơn đau là đau nhói và khu trú
+ Bệnh nhân không có tiền sử của một cơn đau trước đây.
- Triệu chứng thực thể
+ Lỗ sâu nhiều ngà mềm, nạo hết ngà mềm có thể thấy ánh hồng của tủy hoặc lộ sừng tủy gây đau nhiều
+ Gõ và lung lay răng không đau
+
Thử nhiệt độ: lạnh gây đau Tủy viêm không có khả năng phục hồiCó thể là
cấp, bán cấp, kinh niên, có thể là một phần hay toàn phần. Trên lâm
sàng viêm tủy cấp được xem như viêm tủy có triệu chứng và viêm
tủykinhniên được xem như viêm tủy không có triệu chứng.
Viêm tủy cấp
- Triệu chứng chức năng
+ Cơn đau tự phát kéo dài thường hay xảy ra vào ban đêm nhất là khi bệnh nhân nằm xuống
+ Cơn đau có thể do kích thích như sự thay đổi nhiệt độ, thức ăn lọt vào lỗ sâu
+ Cơn đau có thể nhói hay âm ỷ, khu trú hay lan tỏa
+ Đau từng cơn hay liên tục.
- Triệu chứng thực thể
+ Gõ ngang đau nhiều, gõ dọc đau nhẹ hoặc không đau
+ Khám thấy răng sâu lộ tủy hay nướu xung quanh răng đó có túi nha chu
+ Nhiệt độ: nóng đau, lạnh giảm đau
+ Thử điện có giá trị nghi ngờ để chẩn đoán chính xác tình trạng
Viêm
tủy cấp triệu chứng có thể dai dẳng hay giảm bớt nếu dịch tiết được dẫn
lưu (lấy thức ăn nhồi nhét trong lỗ sâu, rửa sạch...) nếu không điều
trị sẽ dẫn đến viêm tủy kinh niên, hoại tử tủy.
Viêm tủy kinh niên
- Triệu chứng chức năng: thường không có hoặc chỉ đau thoáng qua khi có kích thích
- Triệu chứng thực thể: tùy hình thể bệnh ta có:
+ Viêm tủy triển dưỡng
+ Do một kích thích cường độ nhẹ liên tục trên mô tủy giàu mạch máu, thường gặp ở những bệnh nhân trẻ
+ Bệnh nhân không có triệu chứng trừ một cơn đau nhẹ thoáng qua khi nhai
+ Khám có một nấm đỏ mọc giữa thân răng dùng thám trâm chọc vào bệnh nhân đau ít đồng thời máu chảy ra nhiêìu.
+ Vôi hóa ống tủy: Do chữa răng, điều trị nha chu (cạo láng gốc răng
làm đứt tuần hoàn máu ở ống tủy phụ), mòn răng do sinh lý, mòn răng do
cơ học, chấn thương hay một số yếu tố không rõ nguyên nhân làm cho tủy
răng bị viêm.
Răng
không có triệu chứng nhưng có thể hơi đổi màu Thường nhận biết bởi phim
tia X (do có sự tích tụ một số lượng lớn ngà thứ cấp suốt dọc hệ thống
ống tủy)
+ Nội tiêu
Chỉ
phát hiện trên phim tia X, thấy có sự lan tràn của mô tủy với sự phá
hủy ngà răng. Trường hợp nặng có thể thấy đốm hồng xuyên qua men
Hoại tử tủy
Do
tủy viêm không hồi phục mà không điều trị, hoặc xảy ra tức khắc sau
chấn thương mạnh. Tủy hoại tử có thể bán phần hay tòan phần
- Triệu chứng chức năng: không có
- Triệu chứng thực thể: răng bị đổi màu sậm hơn, khoan mở tủy có thể có mùi hôi, gõ không đau, không có phản ứng với nhiệt điện.
Chẩn đoán Xác định
Dựa vào triệu chứng lâm sàng
Phân biệt
- Viêm quanh chóp cấp (răng trồi và lung lay gõ dọc đau dữ dội) khác với viêm tủy cấp (răng bình thường gõ ngang đau)
-
Sâu ngà (khoan răng có cảm giác ê buốt), viêm quanh chóp mãn (trên phim
có một vùng thấu quang ở chóp chân răng) khác với hoại tử tủy (chóp
chân răngbìnhthường, khoan răng không có cảm giác ê buốt).
Điều trị
Viêm tủy có khả năng hồi phục
Phải
loại bỏ các nguyên nhân sau: Có lỗ sâu lớn hay miếng trám Amalgam quá
sâu gây đau, cần nạo hết phần sâu hoặc lấy hết Amalgam đã trám.
Sauđótrám tạm bằng Zinc Oxide Eugenol hoặc che tủy với Ca(OH)2 và trám
tạm bằng Zinc Oxide Eugenol trong nhiều tuần có thể làm giảm đau cho
bệnh nhân. Sau nhiều tuần hết đau, răng có thể được trám vĩnh viễn.
Hiện
nay theo cách điều trị mới, nếu đúng là viêm tủy có khả năng phục hồi
ta có thể trám luôn bằng Glass ionomer cement ở lớp dưới và lớp trên là
Composite hoặc Amalgam.
Viêm tủy không có khả năng hồi phục
Lấy tủy tòan phần: có thể gây tê lấy tủy hay đặt thuốc diệt tủy
Hoại tử tủy: lấy tủy toàn phần
Tiến triển
Viêm tủy có khả năng hồi phục
Nếu
chẩn đoán đúng và tủy được bảo vệ, tủy có thể trở về trạng thái bình
thường, ngược lại nếu tủy không được bảo vệ thì triệu chứng có thể dai
dẳng hoặc dẫn đến viêm tủy không có khả năng hồi phục.
Viêm tủy không có khả năng hồi phục Nếu không điều trị tủy sẽ bị hoại tử.
Hoại
tử tủy
Nếu không điều trị vi khuẩn, độc tố và sản phẩm phân hủy Protein
của tủy có thể đi ra khỏi chóp gây ra bệnh vùng quanh chóp.